loi, bai, hat, lời bài hát

Thứ Bảy, 19 tháng 1, 2013

các loại hình phạt chính trong Bộ luật hình sự


Các loại hình phạt trong hệ thống hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự bao gồm mười bốn loại như sau:


* Cảnh cáo (Điều 29 Bộ luật hình sự)
Hình phạt cảnh cáo là sự khiển trách công khai của nhà nước do Tòa án tuyên đối với người phạm tội. Điều kiện áp dụng hình phạt cảnh cáo: đối với tội ít nghiêm trọng, có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên và chưa đến mức được miễn hình phạt.
Cảnh cáo là loại hình phạt nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt nó không có khả năng đưa lại những hạn chế pháp lý liên quan trực tiếp đến các quyền của người bị kết án. Đây là loại hình phạt chỉ gây ra một sự tổn thất về tinh thần thể hiện qua sự khiển trách công khai của nhà nước đối với người phạm tội và nó để lại một thời hạn án tích là một năm.
* Phạt tiền (Điều 30 Bộ luật hình sự)
 Phạt tiền là loại hình phạt tước của người bị kết án một khoản tiền nhất định sung công quỹ nhà nước. Mức phạt tiền phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm được thực hiện, có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, không thấp hơn một triệu đồng.
Cách thức thi hành hình phạt này tiền phạt có thể nộp một hoặc nhiều lần trong thời hạn do Tòa án quyết định trong bản án.
* Cải tạo không giam giữ (Điều 31 Bộ luật hình sự)
 Hình phạt cải tạo không giam giữ là loại hình phạt không buộc người bị kết án cách ly khỏi đời sống xã hội mà được cải tạo ở môi trường xã hội bình thường có sự giám sát, giúp đỡ của gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng.
Điều kiện áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ  đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật hình sự; người phạm tội có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng và toà án xét thấy không cần thiết phải cách ly họ ra khỏi đời sống xã hội cũng đủ để giáo dục và cải tạo người phạm tội.
Thời hạn của hình phạt cải tạo không giam giữ  từ sáu tháng đến ba năm.Nếu người phạm tội đã bị tạm giam, tạm giữ thì đổi một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ rồi khấu trừ vào thời gian chấp hành hình phạt.
* Trục xuất (Điều 32 Bộ luật hình sự)
  Trục xuất là loại hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đây là loại hình phạt mới được quy định trong Bộ luật hình sự 1999, vừa là hình phạt chính, vừa là hình phạt bổ sung và  không quy định điều kiện áp dụng hình phạt này.
* Tù có thời hạn (Điều 33 Bộ luật hình sự)
 Tù có thời hạn là loại hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời gian nhất định. Thời hạn của hình phạt tù có thời hạn từ 3 tháng đến 20 năm (đối với trường hợp phạm nhiều tội mức hình phạt tối đa là 30 năm tù).
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì đổi một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù và được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
* Tù chung thân (Điều 34 Bộ luật hình sự)
 Tù chung thân là loại hình phạt buộc người bị kết án phải cách ly khỏi đời sống xã hội, chấp hành hình phạt trong trại cải cải tạo cho đến khi chết.
Điều kiện áp dụng hình phạt này với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Hình phạt tù chung thân không áp dụng đối với người chưa thành niên khi phạm tội.
* Tử hình (Điều 35 Bộ luật hình sự)
Hình phạt tử hình chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng để tước đi sinh mạng của người đó khi không còn khả năng để giáo dục và cải tạo họ. Hình phạt tử hình không áp dụng đối với người chưa thành niên khi phạm tội, với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử.
Ngoài ra, không thi hành án tử hình với phụ nữ có thai, đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp này hình phạt tử hình chuyển xuống hình phạt tù chung thân.
Khi bị toà án tuyên án tử hình, người bị kết án có quyền viết đơn xin ân giảm. Chủ tịch nước xem xét bác đơn hoặc chấp nhận đơn xin ân giảm. Trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước chấp nhận cho ân giảm thì hình phạt tử hình chuyển thành hình phạt tù chung thân.
* Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (Điều 36 Bộ luật hình sự)
Hình phatj này chỉ áp dụng hình phạt này nếu xét thấy nếu để người bị kết án tiếp tục đảm nhận chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có nguy cơ sẽ phạm tội mới. Thời hạn của hình phạt này là từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc từ ngày tuyên bản án cho hưởng án treo.
* Cấm cư trú (Điều 37 Bộ luật hình sự)
Hình phạt cấm cư trú là loại hình phạt buộc người kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương trong một thời gian nhất định. Các địa phương đó là: thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung; khu vực biên giới, bờ biển, hải đảo hoặc khu vực có cơ sở quốc phòng quan trọng.
Thời gian cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù (cấm cư trú chỉ đi kèm hình phạt tù có thời hạn).
* Quản chế (Điều 38 Bộ luật hình sự)
 Hình phạt quản chế là loại hình phạt buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền địa phương.
Điều kiện của việc áp dụng hình phạt này đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Trong thời gian quản chế không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân, bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Thời gian cấm quản chế từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù (cấm cư trú chỉ đi kèm hình phạt tù có thời hạn).
* Tước một số quyền công dân (Điều 39 Bộ luật hình sự)
 Loại hình phạt này có thể áp dụng đối với người bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác do Bộ luật hình sự quy định. Người bị kết án bị tước một hoặc một số quyền sau: quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước; quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước, quyền phục vụ lực lượng vũ trang nhân dân.
 Thời hạn bị tước một số quyền công dân từ 1 năm đến 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc từ ngày tuyên bản án cho hưởng án treo.
* Tịch thu tài sản (Điều 40 Bộ luật hình sự)
 Tịch thu tài sản là loại hình phạt tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ nhà nước.
Điều kiện áp dụng hình phạt tịch thu tài sản đối với người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng được Bộ luật hình sự quy định.
Khi áp dụng chỉ tịch thu tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án, do vậy khi tiến hành tịch thu phải có các căn cứ pháp lý để chứng minh. Có những trường hợp tranh chấp quyền sở hữu phải do toà án giải quyết trước trên cơ sở đó mới tịch thu tài sản. Chẳng hạn, chồng phạm tội có ngôi nhà là tài sản vợ chồng đang ở mà người vợ cho rằng đây là tài sản riêng của mình. Nếu tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Các loại hình phạt trên trong hệ thống hình phạt chia làm hai nhóm: nhóm hình phạt chính có bảy loại là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình; nhóm hình phạt bổ sung có bảy loại là phạt tiền, trục xuất, quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Như vậy, trong hệ thống hình phạt có hai loại hình phạt là trục xuất và phạt tiền vừa là hình phạt chính vừa là hình phạt bổ sung.
  Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể không bị áp dụng hình phạt bổ sung hoặc bị áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung (Khoản 3, Điều 38 Bộ luật hình sự). Do đó, hình phạt chính được tuyên độc lập, còn hình phạt bổ sung luôn phải đi kèm với hình phạt chính.

các loại hình phạt chính trong Bộ luật hình sự

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét